Giáo án Giáo dục công dân Lớp 7 - Tiết 22, Bài 13: Quyền được bảo vệ chăm sóc và giáo dục của trẻ em Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Giáo dục công dân Lớp 7 - Tiết 22, Bài 13: Quyền được bảo vệ chăm sóc và giáo dục của trẻ em Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Giáo dục công dân Lớp 7 - Tiết 22, Bài 13: Quyền được bảo vệ chăm sóc và giáo dục của trẻ em Việt Nam
+ Giúp Thái có điều kiện tốt trong trường giáo dưỡng: ra trường giúp Thái hòa nhập cộng đồng, Thái được đi học và có việc làm chính đáng để kiếm sống, quan tâm động viên, không xa lánh + Nếu rơi vào hòan cảnh của Thái: ở với mẹ nuôi chịu khó làm việc để có tiền đi học, không nghe theo kẻ xấu, vừa đi học, vừa đi làm để có được cuộc sống yên ổn GV: Nhận xét, bổ sung, chốt ý: Công *Kết luận: ước LHQ về quyền trẻ em đã được Thái có một tuổi thơ bất hạnh, tội lỗi nhà nước ta tôn trọng và phê duyệt nhưng em đã dần dần tiến bộ nhờ sự nắm 1990 và được cụ thể hóa trong quan tâm của Nhà nước. các văn bản của nhà nước ta. Hoạt động 3: Tìm hiểu nội dung bài học: 15’ Phương pháp : Nghiên cứu SGK, phát vấn, diễn giải GV: Giới thiệu các luật có liên quan đến quyền trẻ em GV: Giới thiệu thêm một số luật Việt Nam + Hiến pháp năm 2013 Điều 37 . Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em. +Luật bảo vệ trẻ em:điều 47,48-54 2. Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ phòng ngừa bao gồm: a) Tuyên truyền, phổ biến cho cộng đồng, gia đình, trẻ em về mối nguy hiểm và hậu quả của các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em; về trách nhiệm phát hiện, thông báo trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi; b) Cung cấp thông tin, trang bị kiến thức cho cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em về trách nhiệm bảo vệ trẻ em, kỹ năng phòng ngừa, phát hiện các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em; c) Trang bị kiến thức, kỹ năng làm cha mẹ để bảo đảm trẻ em được an toàn; d) Giáo dục, tư vấn kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em; đ) Xây dựng môi trường sống an toàn và phù hợp với trẻ em. Điều 49. Cấp độ hỗ trợ 1. Cấp độ hỗ trợ bao gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi hoặc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhằm kịp thời phát hiện, giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em. 2. Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ hỗ trợ bao gồm: a) Cảnh báo về nguy cơ trẻ em bị xâm hại; tư vấn kiến thức, kỹ năng, biện pháp can thiệp nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ xâm hại trẻ em cho cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và trẻ em nhằm tạo lập lại môi trường sống an toàn cho trẻ em có nguy cơ bị xâm hại; b) Tiếp nhận thông tin, đánh giá mức độ nguy hại, áp dụng các biện pháp cần thiết để hỗ trợ trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi; c) Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật này; 1. Cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân có trách nhiệm thông tin, thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em, trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi đến cơ quan có thẩm quyền. 2. Cơ quan lao động - thương binh và xã hội, cơ quan công an các cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, tố giác; phối hợp xác minh, đánh giá, điều tra về hành vi xâm hại, tình trạng mất an toàn hoặc gây tổn hại, mức độ nguy cơ gây tổn hại đối với trẻ em. 3. Chính phủ thiết lập tổng đài điện thoại quốc gia thường trực để tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, tố giác nguy cơ, hành vi xâm hại trẻ em; quy định quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin, thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em. Điều 52. Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp 1. Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp được xây dựng để tổ chức thực hiện một hoặc nhiều biện pháp ở cấp độ hỗ trợ, cấp độ can thiệp quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật này áp dụng với từng trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. 2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em cư trú chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ trẻ em để tổ chức xây dựng, phê duyệt, triển khai kế hoạch hỗ trợ, can thiệp; bố trí nguồn lực, phân công cá nhân, tổ chức thực hiện, phối hợp thực hiện và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. 3. Đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại, có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi bởi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em; trẻ em bị xâm hại nhưng cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em từ chối thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan lao động - thương binh và xã hội cấp huyện đề nghị Tòa án có thẩm quyền ra quyết định hạn chế quyền của riêng tư cho trẻ em theo quy định của pháp luật. 3. Chính phủ quy định chi Tiết Điều này. + Luật chăm sóc và giáo dục trẻ em mới nhất 2019: điều 42, 43,44,45,46, Điều 42. Bảo đảm về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em 1. Nhà nước có chính sách trợ cấp, trợ giúp, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn để thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo độ tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. 2. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia trợ giúp, chăm sóc trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; hỗ trợ về đất đai, thuế, tín dụng cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo quy định của pháp luật. Điều 43. Bảo đảm về chăm sóc sức khỏe trẻ em 1. Nhà nước có chính sách phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ để hỗ trợ, bảo đảm mọi trẻ em được chăm sóc sức khỏe, ưu tiên cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em đang sinh sống tại các xã biên giới, miền núi, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 2. Nhà nước bảo đảm thực hiện các biện pháp theo dõi sức khỏe định kỳ cho phụ nữ mang thai và trẻ em theo độ tuổi; chăm sóc dinh dưỡng, sức khỏe ban đầu và tiêm chủng cho trẻ em; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; tư vấn và hỗ trợ trẻ em trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục phù hợp với độ tuổi theo quy định của pháp luật. 3. Ưu tiên tư vấn, bảo vệ, chăm sóc về sức khỏe, dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai, bà mẹ nuôi con dưới 36 tháng tuổi và trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 36 tháng tuổi, ứng yêu cầu phát triển toàn diện và yêu cầu hội nhập; chú trọng giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc và phát triển nhân cách, kỹ năng sống, tài năng, năng khiếu của trẻ em; giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản cho trẻ em. 4. Nhà nước quy định môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường. 5. Nhà nước có chính sách phù hợp để phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi và chính sách hỗ trợ để trẻ em trong độ tuổi được giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ; khuyến khích, thu hút các nguồn đầu tư khác để phát triển giáo dục, đào tạo. Điều 45. Bảo đảm điều kiện vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, du lịch cho trẻ em 1. Nhà nước có chính sách hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn hóa nghệ thuật; phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở cho trẻ em; có chính sách ưu tiên trẻ em khi sử dụng dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch và tham quan di tích, thắng cảnh. 2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất, đầu tư xây dựng điểm vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao cho trẻ em; bảo đảm điều kiện, thời gian, thời điểm thích hợp để trẻ em được tham gia hoạt động tại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. 3. Nhà nước tạo điều kiện để trẻ em giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc, văn hóa tốt đẹp và được sử dụng ngôn ngữ của dân tộc mình. 4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia ủng hộ, đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ trẻ em vui chơi, giải trí; khuyến khích sáng tạo, sản xuất đồ chơi, trò chơi cho trẻ em bảo đảm an toàn, lành mạnh Điều 55. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi 1. Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ. 2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. 3. Quản lý tài sản của người được giám hộ. 4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ + Luật hôn nhân GĐ 2019: điều 68,69, 70 HS: Dựa vào 5 hình ảnh trong SGK nêu những quyền cơ bản mà em được hưởng + Quyền được khai sinh và quyền có quốc tịch + Quyền được sống chung với cha mẹ, được hưởng sự chăm sóc của các thành viên trong gia đình + Quyền được học tập vui chơi giải trí, tham gia các hoạt động VH, NT + Quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe và giáo dục + Quyền được bảo vệ tính mạng, danh dự, nhân phẩm GV: Chốt ý mục a/ SGK GV: Các quyền nêu trên thể hiện sự tôn trọng và quan tâm của nhà nước, gia đình và xã hội đối với trẻ em, vậy trẻ em phải có bổn phận như thế nào? • Đối với gia đình: quyền nào chưa được hưởng? Em đã thực hiện tốt bổn phận của mình chưa? Hoạt động 4: Luyện tập, củng cố: 7’ III/ LUYỆN TẬP Bài a tr 41/ SGK Bài a, b sgk /41 /SGK Trong các hành vi sau, hành vi nào xâm phạm quyền trẻ em? -Làm khai sinh chậm, khi trẻ đi học mới làm -Đánh đập hành hạ trẻ -Đưa trẻ em hư vào trường giáo dưỡng -Bắt trẻ bỏ học đi lao động kiếm sống -Buộc trẻ nghiện hút phải đi cai nghiện -Dụ dỗ lôi kéo trẻ đánh bạc, hút thuốc Bài b tr 41/ SGK Những việc làm nào sau đây thực hiện quyền trẻ em? -Tổ chức việc làm cho trẻ em nghèo -Lập quỹ hiếu học giúp trẻ em nghèo vượt khó -Tổ chức lớp học tình thương -Kinh doanh trên sức lao động của trẻ - Tổ chức văn nghệ, TDTT cho trẻ em đường phố -Quan tâm chăm sóc trẻ khuyết tật BTTH: Trong trường hợp bị kẻ xấu đe dọa lôi vào con đường tội phạm em sẽ làm gì? a/ Im lặng bỏ qua b/ Nói với bố mẹ, thầy cô c/ Báo cho công an IV CHUẨN BỊ Ở NHÀ: 3’ d/ Biết là sai nhưng làm theo vì sợ -Học bài, làm bài tập -Chuẩn bị bài 14 -Sưu tầm tài liệu về tranh môi trường
File đính kèm:
- giao_an_giao_duc_cong_dan_lop_7_tiet_22_bai_13_quyen_duoc_ba.docx