Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 24
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 24", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 24
Dẫn chứng thơ văn : “Chơi cùng đứa dại nên bầy dại Kết mấy người khôn học nết khôn” ( Nguyễn trãi) “Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài” (Trường hợp : Gần mực chưa chắc đã đen , gần đèn chưa chắc đã rạng) Dẫn chứng :Nguyễn Văn Trỗi, Trần Văn Ơn sống trong chế độ Mỹ- Nguỵbị chúng mua chuộc, dụ dỗ nhưng không sa ngã + Các chiến sĩ công an phải vào hang ổ tội phạm, trà trộn vào sống chung để tìm manh mối, chứng cứ phá án .. Dẫn chứng thơ văn : “ Trong đầm gì đẹp bằng sen Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng Nhị vàng bông trắng lá xanh Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.” C-Kết bài : Mọi ngươì nên có cách nhìn đúng đắn về môi trường và xã hội với việc hình thành nhân cách con người. Kinh nghiệm quí báu này giúp chúng ta xác lập một thế đứng trước những tác động tiêu cực của môi trường xung quanh a). -Ngôi chùa ấy đã được(nhà sư vô danh) xây từ thế kỉ XIII. - Ngôi chùa ấy đã xây từ thể kỉ XIII. b) - Tất cả cánh cửa chùa được( người ta) làm bằng gỗ lim. - Tất cả cánh cửa chùa làm bằng gỗ lim. c) - Con ngựa bạch được( chàng kị sĩ) buộc bên gốc đào. - Con ngựa bạch buộc bên gốc đào . d). - Một lá cờ đại được( người ta) dựng ở giữa sân. - Một lá cờ đại dựng ở giữa sân. Bài 2 Chuyển mỗi câu chủ động thành hai câu bị động . Một câu dùng từ được, một câu dùng từ bị . Cho biết sắc thái nghĩa của mỗi câu cĩ gì khác nhau? a). Thầy giáo phê bình em. - Em được thầy giáo phê bình. ( Ý nghĩa tích cực) - Em bị thầy giáo phê bình. (Ý nghĩa tiêu cực) b). Người ta đã phá ngơi nhà ấy đi. - Ngơi nhà ấy đã được người ta phá đi. Tiết 95 ƠN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN I. Củng cố kiến thức - Nghị luận là hình thức hoạt động ngơn ngữ phổ biến trong đời sống và giao tiếp của con người để nêu ý kiến đánh giá, nhận xét, bàn luận về các hiện tượng, sự vật, vấn đề xã hội, tác phẩm nghệ thuật... - Văn nghị luận khác với các thể loại tự sự, trữ tình: * Thể loại tự sự (truyện, kí): Phương thức chủ yếu: miêu tả + kể nhằm tái hiện sự vật, hiện tượng, con người, câu chuyện. * Thể loại trữ tình (thơ trữ tình, tuỳ bút): Phương thức chủ yếu: biểu cảm -> biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh, nhịp điệu, vần điệu. => cả 2 thể loại đều tập trung xây dựng các hình tượng nghệ thuật với nhiều dạng khác nhau: nhân vật, hình tượng thiên nhiên, đồ vật. * Văn nghị luận: + Dùng lí lẽ, dẫn chứng và bằng cách lập luận nhằm thuyết phục nhận thức của người đọc. + Bài văn nghị luận nào cũng cĩ đối tượng (hay đề tài) nghị luận, các luận điểm, luận cứ và lập luận. - Các phương pháp lập luận chính thường gặp trong văn nghị luận: chứng minh và giải thích. II. Luyện tập Câu 1: * Lập bảng về các văn bản nghị luận đã học: Tên bài Đặc sắc nghệ thuật Tinh thần yêu nước của Bố cục chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, sắp xếp hợp lí, hình ảnh nhân dân ta so sánh so ánh đặc sắc. Sự giàu đẹp của tiếng Bố cục mạch lạc, kết hợp giải thíchvà cminh, luận cứ, luận cứ Việt xác đáng, tồn diện, chăt chẽ. Đức tính giản dị của D/chứng cụ thể, xác thực, tồn diện. Kết hợp chứng minh với Bác Hồ giải thích và bình luận, lời văn giản dị mà giàu cảm xúc. Ý nghĩa văn chương Trình bày những vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn, giản dị, sáng sủa, kết hợp vĩi cảm xúc, văn giàu hình ảnh. Câu 3: c. Các câu tục ngữ đĩ được coi là các bài nghị luận đặc biệt ngắn gọn nhằm khái quát các nhận xét, kinh nghiệm bài học của dân gian về tự nhiên, xã hội, con người. GHI NHỚ SGK/ 67 * Đối với bài cũ: HS ơn lại tồn bộ những kiến thức về văn nghị luận. * Đối với bài mới: Chuẩn bị bài mới : Dùng cụm chủ-vị để mở rộng câu.
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_7_tuan_24.pdf