Trọng tâm ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Thị Trấn 2
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Trọng tâm ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Thị Trấn 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Trọng tâm ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Thị Trấn 2
Trường THCS Thị Trấn 2 Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 2 KHI CON TU HÚ 1. Tác giả : Tố Hữu (1920-2002) tên thật Nguyễn Kim Thành, quê ở Thừa Thiên – Huế. Là lá cờ đầu của nền thơ ca cách mạng. Được nhận giải thưởng Hồ Chí Minh. Tác phẩm : Từ ấy, Việt Bắc, Ra trận . . . 2. Văn bản : Thể thơ lục bát, viết khi mới bị giam ở nhà lao Thừa Phủ. 3. Nội dung ý nghĩa : Lòng yêu cuộc sống và niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày. 4. Nghệ thuật : Hình ảnh gợi cảm. Thể lục bát giản dị, thiết tha. TỨC CẢNH PÁC BÓ 1. Tác giả : Hồ Chí Minh (1890-1969) quê ở Nghệ An. Là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, danh nhân văn hóa thê giới. Tác phẩm : Cảnh khuya, Rằm tháng giêng . . . 2. Văn bản : Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, sáng tác trong thời kỳ ở Pác Bó (Cao Bằng). 3. Nội dung ý nghĩa : Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó. Niềm vui lớn khi làm cách mạng và sống hòa hợp với thiên nhiên. 4. Nghệ thuật : Lời thơ bình dị, giọng vui đùa hóm hỉnh. NGẮM TRĂNG 1. Tác giả : Hồ Chí Minh. 2. Văn bản : thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, trích từ tập “Nhật ký trong tù”. Trường THCS Thị Trấn 2 Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 4 Từng làm Tiết chế thống lĩnh đánh tan hai lần quân Mông – Nguyên xâm lược. 2. Văn bản : Thể hịch (thể văn nghị luận, được vua chúa, tướng lĩnh dùng để kêu gọi đấu tranh, thường viết theo thể văn biền ngẫu). Viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên lần 2. 3. Nội dung ý nghĩa : Tinh thần yêu nước nồng nàn thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. 4. Nghệ thuật : Lập luận chặt chẽ, sắc bén. Lời văn thống thiết, có sức lôi cuốn mạnh mẽ. NƯỚC ĐẠI VIỆT TA 1. Tác giả : Nguyễn Trãi (1380-1442) hiệu là Ức Trai, quê ở Hà Tây. Tài kiêm văn võ, yêu nước thương dân. Danh nhân văn hóa thế giới. Tác phẩm : Ức Trai thi tập, Bình Ngô đại cáo . . . 2. Văn bản : Thể cáo (văn nghị luận cổ, được vua chúa dùng để công bố chủ trương hay kết quả một sự nghiệp), trích Bình Ngô đại cáo. 3. Nội dung ý nghĩa : Bản tuyên ngôn độc lập công bố nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử. Kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa, nhất định thất bại. 4. Nghệ thuật : Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn. BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC 1. Tác giả : Nguyễn Thiếp (1724-1804) tự là Khải Xuyên, hiệu là Lạp Phong cư sĩ, thường gọi là La Sơn Phủ Tử, quê ở Hà Tĩnh. Trường THCS Thị Trấn 2 Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 6 Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, sinh động. ÔNG GIUỐC – ĐANH MẶC LỄ PHỤC 1. Tác giả : Mô-li-e (1622-1673) là diễn viên, nhà soạn kịch nổi tiếng của Pháp. Tác phẩm : Lão hà tiện, Trưởng giả học làm sang . . . 2. Văn bản : Trích hồi 2 vở kịch Trưởng giả học làm sang. 3. Nội dung ý nghĩa : Khắc họa tính cách lố lắng của một tay trưởng giả muốn học đòi làm sang. 4. Nghệ thuật : Xây dựng một lớp kịch sinh động. Khắc họa tài tình một tính cách nực cười. PHẦN TIẾNG VIỆT CÂU NGHI VẤN 1. Khái niệm : Câu nghi vấn là câu : Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có) . . . không, (đã) . . . chưa) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn). VD : Con có đi học không ? 2. Chức năng : Chức năng chính dùng để hỏi. Trong nhiều trường hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc . . . và không yêu cầu người đối thoại trả lời. VD : Con có đi học không thì bảo ! (đe dọa)] 3. Hình thức kết thúc : Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Nếu không dùng để hỏi thì trong một số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. Trường THCS Thị Trấn 2 Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 8 Đây là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp. CÂU PHỦ ĐỊNH 1. Khái niệm : Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như : không, chẳng, chả, chưa, không phải (là), chẳng phải (là), đâu có phải (là), đâu (cơ) . . . VD : Tôi chưa đi học. 2. Chức năng : Dùng để : thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (phủ định miêu tả). VD : Tôi chưa đi học. Phản bác một ý kiến, một nhận định (câu phủ định bác bỏ). VD : Không, chúng con không lười học nữa đâu. HÀNH ĐỘNG NÓI 1. Khái niệm : Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định. 2. Những kiểu hành động nói thường gặp : Là hỏi, trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán . . .), điều khiển (cầu khiến, đe dọa, thách thức . . .), hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc. 3. Cách thực hiện hành động nói : Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó (cách dùng trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác (cách dùng gián tiếp). HỘI THOẠI 1. Khái niệm : Hội thoại là nói chuyện với nhau, trao đổi ý kiến với nhau trong giao tiếp, trong hội họp hằng ngày. 2. Những nhân tố trong hội thoại : Vai xã hội. Lượt lời. 3. Vai xã hội trong hội thoại : Trường THCS Thị Trấn 2 Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 10 VD : Học sinh có rất nhiều môn phải học. Nào là Văn, Toán, Anh. Nào là Lý, Hóa, Sinh. Nào là Sử, Địa, Công Dân . . . d. Đảm bảo sự hài hòa về ngữ âm của lời nói. PHẦN TẬP LÀM VĂN Thuyết minh Thuyết minh Tự sự - Không có (cốt truyện, nhân vật, - Có cốt truyện, nhân vật, sự việc sự việc) diễn biến - Giới thiệu đối tượng giúp cho Miêu tả người đọc hiểu - Tả cụ thể giúp người đọc hình - Sử dụng từ chính xác dung - Dùng từ gợi hình, gợi tả . . . - Không đòi hỏi người viết bộc lộ Biểu cảm tình cảm - Gợi suy nghĩ, cảm xúc - Dùng nhiều từ gợi cảm, biện pháp tu từ - Giải thích bằng tri thức khoa Nghị luận học; bằng cơ chế, qui luật của sự - Giải thích bằng lí lẽ, dẫn chứng vật, cách thức sử dụng bảo quản làm sáng tỏ vấn đề Trường THCS Thị Trấn 2 Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 12 Nghị luận Luận đề (vấn đề) Luận điểm 1 Luận điểm 2 Luận điểm 3 - Luận cứ - Luận cứ - Luận cứ - Lí lẽ, dẫn - Lí lẽ, dẫn - Lí lẽ, dẫn chứng chứng chứng Cách trình bày nội dung trong đoạn văn 1) Cách viết diễn dịch (1) câu chủ đề (2) (3) (4) (5) VD : (1) Học tập là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của học sinh.(2) Có học tập, học sinh mới có đủ tri thức để nhận ra điều hay lẽ phải hay thói xấu việc hư .(3) Nhờ nâng cao kiến thức và thường xuyên luyện kỹ năng, rèn đạo đức mà sau này lớp học sinh là những nhân tài của đất nước.(4) Muốn thành tài, thì mỗi học sinh ngay từ bây giờ phải chăm chỉ học.(5) Càng bớt vui chơi, càng chịu khó học hành nhiều bao nhiêu thì niềm vui trong đời sống càng chân chính, càng lâu bền hơn. 2) Cách viết qui nạp (1) Học sinh có học tập mới có đủ tri thức . . . (2) Nhờ . . . (3) Muốn thành tài . . . (4) Càng bớt . . . (5) Do đó, học tập là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của học sinh (1) (2) (3) (4) (5) câu chủ đề Trường THCS Thị Trấn 2 Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 14 Thủ đô là trung tâm của đất nước. Nhìn vào thủ đô là nhìn vào sự thịnh suy của một dân tộc việc dời đô là một vấn đề quyết định tương lai của đất nước. Các nước (dân tộc) đều có cuộc dời đô – thử thách của dân tộc phải là một quyết định của những đầu óc ưu tú nhất thời đại. Không có ý chí quyết tâm, không có tầm nhìn tương lai thì Lí Công Uẩn không nói chuyện dời đô vấn đề đụng chạm tới bao quyền lợi của các gia tộc, tập đoàn người. 2) “Chiếu dời đô” thể hiện trí tuệ anh minh, lòng nhân tuyệt vời của Lí Công Uẩn “Chiếu dời đô” là biểu hiện xu thế tất yếu của lịch sử, Lí Công Uẩn hiểu dược khát vọng của nhân dân, khát vọng lịch sử. Muốn bảo vệ đất nước thì non sông, nhân tâm phải thu về một mối phải có ý chí tự cường để xây dựng nước Đại Việt vững mạnh việc đầu tiên là phải tìm nơi “trung tâm của trời đất” một nơi có thế “rồng cuộn hổ ngồi” nhà vua đã tâm đắc nói tơi nơi “địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thóang” vị vua anh minh, tìm chốn lập đô vì dân Nhà vua đánh giá kinh đô Thăng Long “ là thắng địa là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời” Giọng nói đầy nhân từ, tấm lòng lo cho dân cho nước. 3) Trần Quốc Tuấn, tác giả “Hịch tướng sĩ” – nhà quân sự kiệt xuất: Là người đã bẻ gãy ý đồ xâm lược của đế quốc Nguyên-Mông Rất quan tâm tới vận mệnh đất nước. Trần Quốc Tuấn đã viết “Hịch” để kêu gọi tướng sĩ một lòng chuẩn bị đương đầu với cuộc chiến sống còn. Ông đã bộc lộ lòng căm thù giặc. Thật ngứa mắt khi thấy “Sứ giả đi lại nghênh ngang”, thật ngứa tai khi chúng “uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình”. Tác giả rất khinh bỉ gọi chúng “dê chó”, “hổ đói” Ông muốn mọi người phải có lòng căm thù, phải có tinh thần xã thân : “ Ta thường chỉ căm tức chưa được xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù ” Trần Quốc Tuấn nghiêm khắc cảnh cáo những thói hư tật xấu của tướng sĩ “Nếu có giặc thì cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp giặc ” Và hiểm họa thật đau xót “lúc bấy giờ đau xót biết chừng nào!” Trường THCS Thị Trấn 2 Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 16 Thân bài : 1) Chúng ta cần biết học là gì? Hành là gi? Học lànghiên cứu , tiếp thu tri thức của lòai người giúp con người mở mang đầu óc, tư duy phát triển. Ta có thể học trong sách vở, học ở trường, học ngay trong cuộc sống Hành : là thực hành, là làm việc, vận dụng lí thuyết đã học vào công việc, phục vụ cuộc sống 2) Quan hệ giữa học và hành? Chúng có mối quan hệ mật thiết Nguyễn Thiếp đã nêu lên phương châm “theo điều học mà làm” học phải có hành học mà không hành thì vô ích. Hành mà không học thì hành không trôi chảy Vì sao Nguyễn Thiếp nói như vậy? Nếu chỉ học lí thuyết mà không biết thực hành chỉ là kiến thức lí thuyết suông. Mục đích cuối cùng của học chính là để hành. Học để đem ra ứng dụng trong đời sống. Ngược lại nếu hành mà không có chỉ đạo của lí thuyết thì ứng dụng vào thực tiễn không tránh khỏi mò mẫm, lúng túng Học không trôi chảy. “Học và hành phải đi đôi”, biết “theo điều học mà làm” là thiết thực bổ ích lí thuyết được khắc sâu lí thuyết được thực hành soi sáng dễ thuộc dễ nhớ Học đi đôi với hành hướng học sinh, sinh viên biết tìm tòi nghiên cứu phát minh. Vẫn còn những người chỉ lo học mà không hành, không biết “theo điều học mà làm”, học vẹt, học lí thuyết suông như lời La Sơn Phu Tử đã chê trách “đua học hình thức đói danh lợi” “Học đi đôi với hành” là phương châm đúng đắn giúp học sinh phát huy tinh thần tự chủ, năng động trong học tập 3) Làm thế nào để học với hành có hiệu quả Học trong sách vở, ở trường lớp và những điều thiết thực nhất từ cuộc sống Ở lứa tuổi nào, bất kì ở đâu, ta cũng phải học, học ở thầy cô, ở bạn bè, ở gia đình. Học dưới nhiều hình thức, đi tham quan, đọc sách báo, nhưng phải học những điều hay lẽ phải, học với thái độ nghiêm túc. Đến lớp Trường THCS Thị Trấn 2 Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 18 Sách là phương tiện giao tiếp, là bài học kinh nghiệm cho các thế hệ tiếp theo. Sách đúc kết kinh nghiệm của cha ông giúp ta mở rộng tầm hiểu biết, là kho tàng tri thức của nhân loại. Sách cung cấp cho ta bao điều kỳ thú bổ ích : Sách thiên văn cho ta biết về vũ trụ bao la, từ trái đất ta có thể chu du khắp thái dương hệ, lên mặt trăng, đến sao hỏẵ Sách lịch sử đưa ta trở về quá khứ, tìm hiểu những trận chiến ác liệt, những mốc son chói lọi của dân tộc Sách tự nhiên cho ta biết thêm về sinh vật xung quanh từ loài nhỏ bé như vi-rút đến loài to lớn như voi, từ loài ăn cỏ hiền lành đến loài ăn thịt độc ác, từ loài sống trên cạn đến loài sống dưới nước. Sách địa lý dẫn ta đến Châu Âu, Châu Phi, Châu Mĩ, đến những vùng rừng rậm núi cao hay những hoang mạc khô cằn, đưa ta đi tham quan bao danh lam thắng cảnh. Sách bối dưỡng cho ta tư tưởng tình cảm tốt đẹp làm cho đời sống tinh thần của con người phong phú, hoàn thiện Yêu thương cảm thông chia sẽ với người bất hạnh. Biết yêu cái đẹp trong cuộc sống Sách là kho tàng tri thức của nhân loại cung cấp cho con người. Sách chính là kho báu vô cùng quý giá 2) Chỉ có kiến thức mới là con đường sống Loài người tiến bộ, xã hội phát triển, ta làm bất cứ việc gì cũng phải có tri thức. Không có tri thức một người không thể tồn tại trong xã hội Một đất nước, một dân tộc không thể đứng vững và phát triển nếu thiếu nhân tài Có kiến thức thì mới có việc làm, mới đảm bảo cho ta có cuộc sống ấm no. Trong thời kỳ nước ta đang hội nhập cùng thế giới, tri thức là nguồn vốn quý báu để ta khẳng định mình trên trường quốc tế Dẫn chứng : Thời kỳ Pháp thuộc 90% dân số Việt Nam không biết chữ. Vì thế sau cách mạng tháng tám, việc làm đầu tiên của Bác Hồ là diệt giặc đói, giặc dốt. Đến nay dù đất nước không còn nạn mù chữ nhưng chúng ta vẫn phải nhắc nhở nhau : Không học, không có kiến thức sẽ bị tụt hậu so với các quốc gia khác, tức là sẽ không có độc lập kiến thức có ý nghĩa sống còn với cả một dân tộc Trường THCS Thị Trấn 2 Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 20 Thân bài : 1) Giải nghĩa : “Đất nước tươi đẹp” : giàu đẹp về tài nguyên về sản vật, của cải vật chất, tinh thần kinh tế phát triển. Danh lam thắng cảnh, di tích văn hóa lâu đời, xã hội văn minh lịch sử tiến bộ về tri thức nhận thức. “Bước tới đài vinh quang” : vẻ vang, tương lai tươi sáng danh tiếng như các dân tộc tiến tiến khác. “sánh vai các cường quốc năm châu” : mục đích, theo kịp các cường quốc (bình đẳng) : giàu mạnh toàn diện. “nhờ phần lớn công học tập” : nhấn mạnh điều kiện để đạt mục đích. Muốn có như mong ước việc học của học sinh : yếu tố quan trọng. Học tập tốt lập công trên chiến trường diệt giặc dốt có tri thức sâu sắc, sáng tạo, ứng dụng thực tế. chính người chủ tương lai của đất nước đang ngồi trên ghế nhà trường có điều kiện làm nước mạnh, dân giàu thành cường quốc. 2) Vì sao việc của học sinh liên quan tương lai đất nước ? Vì thế hệ trước bỏ công cho độc lập thiếu điều kiện học tốt. Thế hệ nay có điều kiện môi trường phấn đấu tốt. Vì chỉ có nền khoa học hiện đại mà qua học tập đưa đất nước nghèo giàu. Chỉ có khoa học kỹ thuật từ việc học có lực lượng lao động trí thức tạo sự nghiệp lớn. Vì ngoài công nhân , nông dân . . ., còn có . . . (lực lượng đông đảo) đài vinh quang. Nếu thanh thiếu niên không cố lực lượng thiếu minh mẫn không đủ khả năng đưa đất nước đi lên. Lời dạy thể hiện mối quan tâm tuổi trẻ : xác đáng, nhấn mạnh. 3) Phải học như thế nào để đáp ứng yêu cầu ? Việc phải làm ngay : học hỏi không ngừng + yêu nước thiết tha nhận trách nhiệm chủ nhân tương lai. Phải xác định mục tiêu (học để có tri thức, để vận dụng . . .) học đi đôi với hành học tốt. Rèn cả đức dục toàn diện (“có tài mà không có đức thì là người vô dụng. Có đức mà không có tài , làm việc gì cũng khó” – HCM) Học để phục vụ, ra sức không phụ thế hệ cha anh. Trường THCS Thị Trấn 2 Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 22 Dẫn chứng 2: Văn học viết “Đau đớn thay . . .” Dẫn chứng 3: VH cách mạng “Nếu là con chim . . .”, “Có gì đẹp...” Luận điểm 2 : Chúng ta phải làm gì để thể hiện tấm lòng “thương người như thể thương thân” Luận cứ : chân tình quan tâm giúp đỡ là tiếp thêm sức mạnh, thêm điều kiện để người bớt khó khăn, dễ phấn đấu. Dẫn chứng : Phong trào “giúp bạn vượt khó” Phong trào “xóa đói giảm nghèo” Phong trào “hiến máu nhân đạo” Luận điểm 3 : Phê phán nghiêm khắc thái độ thờ ơ, hành vi dửng dưng trước người gặp hoạn nạn. Dẫn chứng : tác phẩm “Sống chết mặc bay”, “Tắt đèn” Kết bài : Nhận xét chung luận đề “Tấm lòng thương người như thể thương thân” Rút bài học bản thân. Đề 3 trang 128 SGK 1. Phân tích đề : a) Nội dung trọng tâm : - Tác hại vủa một tệ nạn xã hội cụ thể nào đó.Ví dụ : tệ cờ bạc, tệ ma túy, hoặc sử dụng văn hóa phẩm đồi trụy -Thái độ và suy nghĩ của bản thân về tệ nạn xã hội đó. b) các thao tác lập luận : giải thích, chứng minh, bình luận. c) Phạm vi tư liệu : - Thực tế cuộc sống - các bài viết về tệ nạn xã hội ấy` trên báo chí, SGK,,. 2. Dàn bài : Mở bài : Giới thiệu luận đề. Trích đề bài. Thái độ đúng đắn của mỗi người là gì ? Thân bài : a) Giải thích ý nghĩa cụm từ “tệ nạn xã hội” (cờ bạc, tiêm chích ma túy, tiếp xúc văn hóa phẩm không lành mạnh) Trường THCS Thị Trấn 2 Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 24 Một hôm, sau khi cãi nhau, chúng đánh nhau kịch liệt, định rằng hễ con nào thắng sẽ được làm Vua của nông trại. Sau cùng, dĩ nhiên một con thắng, một con bại. Con gà thắng trận vội nhảy lên hàng rào, vỗ cánh và cất tiếng gáy vang, ca tụng sự chiến thắng của mình. Chẳng ngờ tiếng gáy của con gà làm một con chim ưng khi bay ngang qua đấy chú ý đến. Thế là, con chim ưng xà xuống bắt con gà thắng trận mang đi mất. Trong khi đó con gà bại trận vẫn còn nằm thoi thóp thở. Hãy viết một đoạn văn ngắn từ( 10 đến 12 câu) trình bày suy nghĩ của bản thân em về nội dung trên. 5. Câu 5: Tình yêu thương, giúp đỡ, chia sẻ là những biểu hiện của “lòng nhân ái”. Hãy viết một đoạn văn ngắn từ( 10 đến 12 câu) trình bày suy nghĩ của em về “lòng nhân ái” giữa con người với con người trong cuộc sống. 6. Câu 6: Viết đoạn văn ngắn từ( 10 đến 12 câu) nêu suy nghĩ về tinh thần đoàn kết. Hiện nay, bên cạnh những người luôn hối hả, bận rộn với công việc, học tập, thì còn có không ít những người luôn lãng phí thời gian vào những việc không có ích như chơi game suốt đêm ngày, cờ bạc, tụ tập ăn chơi, Đó là điều không tốt cho hiện tại và tương lai sau này của mỗi người. Em hãy viết một đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về câu: “Thời gian là vàng” 7. Câu 7: “Bé Hải An (Hà Nội) ra đi nhưng em vẫn còn đó trên cuộc đời: giác mạc em hiến vừa được cấy ghép cho hai người được sáng Trường THCS Thị Trấn 2 Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 26 12. Câu 10: Viết một đoạn văn từ 10 đến 12 câu nêu cảm nhận của em về tâm trạng người tù ở 4 câu thơ cuối bài thơ“ Khi con tu hú” của nhà thơ Tố Hữu. Đề Kiểm Tra HK 2( Năm học 2017-2018) Thời gian làm bài: 90 phút Câu 1: (2 điểm) Đọc kĩ phần trích sau và thực hiện những yêu cầu bên dưới: “Ông bố có thói quen đọc báo. Sáng nào chở con gái đi học ông cũng ghé sạp báo dọc đường để mua một tờ. Vì bận công việc nên số báo hôm qua ông chưa kịp đọc. Ông dừng xe lại cạnh một quầy bán báo bên đường để hỏi mua. Người bán báo bảo rằng còn, nhưng để ở nhà và hứa sáng mai sẽ đem ra cho khách. Ông bố cũng hẹn sáng mai ghé lại. Nhưng sau đó vì nóng lòng về tin thời sự trên số báo cũ ấy nên ông bố đã mua ở một sạp báo khác. Sáng hôm sau, chở con đi học, ông dừng lại hỏi mua tờ báo đã hẹn. Đứa con gái thấy thế thắc mắc:” Số báo đó đã mua rồi mà bố?”. Ông bố bảo:" Không phải bố mua để đọc. Bố mua để...”. ( Trích từ Internet). a) Em hãy điền các từ còn thiếu để hoàn chỉnh câu cuối của đoạn văn. (1 điểm) b) Tìm câu phủ định trong văn bản. Xác định kiểu câu phủ định vừa tìm được.(1 điểm) Câu 2: (3 điểm) Viết một đoạn văn nghị luận xã hội ( khoảng 1 trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em về lòng dũng cảm. Câu 3: (5 điểm) Trường THCS Thị Trấn 2 Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 28 bày suy nghĩ về tinh thần trách nhiệm của bản thân em trong học tập và trong gia đình . Câu 3(4,0 điểm) Có ý kiến cho rằng: Bài thơ“Ngắm trăng” thể hiện tình yêu thiên nhiên mãnh liệt và phong thái ung dung, tinh thần lạc quan của Bác Hồ . Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên . “Trong tù không rượu cũng không hoa Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ” -------HẾT-------
File đính kèm:
- trong_tam_on_tap_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2019_20.pdf