Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 23

doc 9 Trang tailieugiaoduc 9
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 23", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 23

Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 23
 - Xúc động trước hình ảnh đẹp đẽ, lớn lao của thầy và không khí trang nghiêm của lớp 
học.
-> Ph-răng đã có một sự thay đổi lớn: ham học, yêu thích tiếng Pháp.
=> Ph-răng biết căm thù giặc, hiểu được ý nghĩa thiêng liêng của việc học tiếng dân 
tộc.
2. Nhân vật thầy giáo Hamen:
- Trang phục:
+ Y phục đẹp khác hẳn so với những ngày bình thường.
+ Mặc chiếc áo rơ–đanh–gốt mà xanh lục, diềm lá sen gấp nếp mịn và đội cái mũ tròn 
bằng lụa đen thêu mà thầy chỉ dùng cho những hôm nào có thanh tra hoặc phát thưởng.
- Lời nói: Thấy trò đến lớp muộn, thầy không giận dữ mà bộc lộ rõ cử chỉ yêu thương, 
trìu mến.
- Thái độ: ân cần, âu yếm, vị tha đối với học sinh. 
- Cử chỉ:
+ Trong lúc giảng bài, chốc chốc thầy lại đứng lặng im, mắt đăm đăm nhìn những đồ 
vật quanh mình như muốn mang theo ánh mắt toàn bộ ngôi trường nhỏ bé của thầy
+ Nghe tiếng chuông đồng hồ nhà thờ điểm 12 giờ và tiếng kèn của bọn lính phổ xâm 
lước, người thầy Ha-men tái nhợt, thầy nghẹn ngào không nói được thành lời.
+ Cho các dân làng vào dự lớp.
- Lời nói:
+ Nói nhiều về tiếng Pháp, thầy dạy bằng tất cả trái tim yêu nước cháy bỏng và tình 
yêu tha thiết vô bờ đối với tiếng mẹ đẻ. 
+ Thầy giảng giải "Khi một dân tộc ... chốn lao tù". "Tất cả những điều thầy nói ... kiên 
nhẫn giảng giải đến thế".
- Hành động: Cầm một hòn phấn và dằn mạnh hết sức, thầy cố viết thật to: "NƯỚC 
PHÁP MUÔN NĂM !" 
 Thầy Hamen là người yêu nghề dạy học, yêu tiếng nói dân tộc Pháp, có lòng yêu 
nước sâu sắc.
III/ Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Cách kể từ ngôi thứ nhất với vai kể là một học sinh có mặt trong buổi học cuối cùng.
- Chân thật, tự nhiên.
- Miêu tả nhân vật qua ý nghĩ, tâm trạng, ngoại hình, lời nói, hành động.
- Nghĩa tự nhiên, sử dụng nhiều kiểu câu, biểu cảm, nhiều từ cảm thán, phép so 
sánh( Sử dụng linh hoạt các kiểu câu)
2. Nội dung: 
- Nêu bật giá trị thiêng liêng và sức mạnh to lớn của tiếng nói dân tộc.
* Học Ghi nhớ/SGK
IV/ LUYỆN TẬP :
- Viết đoạn văn miêu tả nhân vật thầy giáo Ha-men trong buổi học cuối cùng bằng 
tiếng Pháp? 
+ Miêu tả về trang phục, cử chỉ, lời nói, ánh mắt của thầy Ha-men trong buổi học cuối 
cùng
Bài tham khảo:
Vào một buổi sáng ấm áp, trong trẻo, ven rừng vẳng lên tiếng chim hót thánh thót khi Trong giờ viết tập, thầy đã chuẩn bị sẵn những tờ mẫu mới tinh trông như những lá cờ 
nhỏ bay phấp phới, trên có viết các từ Pháp, An-dát bằng chữ trông thật đẹp. Qua đó, 
thầy muốn khắc ghi trong tâm tưởng mọi người một chân lí: An-dát vẫn mãi mãi thuộc 
về nước Pháp, như máu chảy về tim, bất chấp ý muốn ngạo ngược của kẻ thù! Cả lớp 
im phăng phắc, chăm chú tập viết. Chỉ còn nghe thấy tiếng ngòi bút sột soạt, tiếng bồ 
câu gù thật khẽ trên mái nhà. Ai nấy đều nhận ra ý nghĩa thiêng liêng của việc học 
tiếng nói dân tộc.
Khi học trò tập viết, thầy Ha-men thầy đăm đăm nhìn ngắm những đồ vật thân thuộc đã 
gắn bó với thầy suốt bốn mươi năm dạy học. Qua ánh mắt đau đáu ấy, thầy muốn mang 
theo hình ảnh thân thương của ngôi trường, của các học trò trong suốt phần đời còn lại. 
Trái tim thầy tan nát khi phải rời xa mái trường thân yêu, xa đám học trò nhiều phen 
khiến thầy phải phiền lòng nhưng chúng đã là tất cả cuộc đời thầy. Đau lòng nhưng 
thầy vẫn đủ can đảm để dạy cho đến phút cuối cùng. Khi chuông đồng hồ điểm 12 giờ, 
thầy đứng lặng trên bục giảng, người tái nhợt, tấm lưng của thầy bỗng còng hẳn xuống 
bởi một gánh nặng vô hình nào đó. Thầy nghẹn ngào nói không hết câu chào từ biệt. 
Bất ngờ, thầy quay về phía bảng, lấy hết sức bình sinh, viết thật to dòng khẩu hiệu: 
“Nước Pháp muôn năm!”.
Thực sự nước Pháp, cũng như các quốc gia khác trên thế giới đã thành bất tử trong tâm 
hồn của bao thế hệ học trò nhờ sự truyền giảng nhiệt thành về tình yêu Tổ quốc, yêu 
ngôn ngữ dân tộc của những người thầy đáng kính, giàu tâm huyết như thầy giáo Ha-
men trong tác phẩm của nhà văn A. Đô-đê.
HOẠT ĐỘNG: VẬN DỤNG
- Qua văn bản em thấy được điều gì về tiếng nói dân tộc? Bản thân em cần làm gì đối 
với tiếng mẹ đẻ?
+ Tiếng nói dân tộc có giá trị thiêng liêng và sức mạnh to lớn .
+ Bản thân phải biết giữ gìn, yêu quý và học tập để nắm vững tiếng nói của dân tộc 
mình.
- Kể tóm tắt truyện Buổi học cuối cùng ?
Phrăng đi học muộn và định trốn học nhưng rồi em vẫn đến trường dù đã trễ giờ. Em đi 
qua trụ sở xã, thấy có nhiều người đứng trước bảng cáo thị nhưng em không để ý. Em 
vào lớp muộn và rất ngạc nhiên khi thầy Ha-men không mắng như mọi khi. Em còn 
ngạc nhiên vì trong lớp có cả ông xã trưởng, cụ Hô-de và những người khác, họ ăn mặc 
rất trang trọng.Thầy Ha-men đã thông báo cho cả lớp biết đó là bài học tiếng Pháp cuối 
cùng bởi quân Phổ đã ra lệnh chỉ được dạy tiếng Đức ở các trường trong vùng An-dát 
và Lo-ren. Phrăng choáng váng, ân hận vì mình đã lười học tiếng Pháp.
Trong buổi học cuối cùng đó, thầy Ha-men đã nói với tất cả mọi người trong lớp về 
tiếng Pháp, khuyên mọi người giữ lấy nó bởi "Một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng 
nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác nào nắm được chìa khoá chốn 
lao tù".. Trong tâm trạng ân hận, Phrăng và cả lớp đã tập trung hết sức vào bài 
học.Đồng hồ nhà thờ điểm 12 tiếng, tiếng kèn của bọn lính Phổ vang lên. Thầy Ha-men 
dùng hết sức viết lên bảng bốn chữ "Nước Pháp muôn năm" và kết thúc buổi học trong 
nỗi xúc động tận cùng.
HOẠT ĐỘNG: TÌM TÒI, MỞ RỘNG, SÁNG TẠO
- Sưu tầm những tác phẩm có cùng nội dung với văn bản. 1. Ví dụ.
a- lão Miệng,
 bác tai, 
 cô mắt, 
 cậu chân 
 cậu tay 
-> Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật
b/ Tre : chống lại, xung phong, giữ
-> Dùng từ vốn chỉ hoạt động của người để chỉ hoạt động của vật.
c- Trâu : ơi
-> Trò chuyện xưng hô với vật như với người
=> Có 3 kiểu nhân hoá.
2. Ghi nhớ : (SGK trang 58)
III/ LUYỆN TẬP
1) Bài 1: - Các phép nhân hoá:
+ Bến cảng... đông vui
+ Tàu mẹ, tàu con
+ Xe anh, xe em
+ Tất cả đều bận rộn
- Tác dụng: Gợi không khí lao động khẩn chương, phấn khởi của con người nơi bến 
cảng.
Bài 2: So sánh 2 cách diễn đạt
 Đoạn 1 Đoạn 2
 đông vui rất nhiều tàu xe
 tàu mẹ, tàu con tàu lớn, tàu bé
 xe anh, xe em xe to, xe nhỏ
 tíu tít nhận hàng nhận hàng về và 
 về và chở hàng chở hàng ra
 ra. 
 bận rộn. hoạt động liên 
 tục
- Có dùng nhân hoá ở bài 1: cảm nghĩ tự hào, sung sướng của người trong cuộc.
- Không dùng nhân hoá ở bài 2: Quan sát, ghi chép, tường thuật khách quan của người 
ngoài cuộc.
Bài 3: So sánh 2 cách viết
 Cách 1 Cách 2
 trong họ hàng trong các loại 
 nhà chổi chổi Tuần 23 - Tiết 92: 
 PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
I. Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người.
1. Ví dụ: sgk
2. Nhận xét
* Đoạn 1: Tả dượng Hương Thư - người chèo thuyền vượt thác: khỏe mạnh, oai phong, 
dũng mãnh, hiền lành.
- Từ ngữ, hình ảnh:
+ Như một pho tượng đồng đúc.
+ Các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắm chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa.
+ Như một hiệp sĩ...
+ Nói năng nhỏ nhả, tính nết nhu mì.
-> Tả người với công việc.
* Đoan 2: Tả chân dung Cai Tứ: gầy nhỏ, quỉ quyệt, xảo trá.
- Từ ngữ, hình ảnh: Thấp, gầy, má hóp, cặp lông mày lổm chổm, đôi mắt gian hùng, 
mũi gồ, cái mồm tối om như cửa hang...
-> Khắc hoạ chân dung nhân vật.
* Đoan 3: Tả hình ảnh hai người trong keo vật.
- Quắm Đen: trẻ trung, nhanh nhẹn.
- Từ ngữ, hình ảnh: Lăn xả vào, đánh ráo riết, dùng cái sức lực đương trai lấn lướt, hạ 
nhanh, vờn tả, đánh hữu. 
- Cản Ngũ: chậm chạp, khỏe mạnh.
- Từ ngữ, hình ảnh: Chậm chạp, lúng túng, đứng như cây trồng, nắm lấy khố Quắm Đen 
nhấc bổng nhẹ nhàng.
-> Tả người với công việc.
=> Yêu cầu lựa chọn chi tiết và hình ảnh có khác:
- Tả người gắn với công việc: dùng nhiều động từ, tính từ.
- Tả chân dung: hình ảnh tĩnh, nhiều danh từ, tính từ. 
* Bố cục:
- Mở bài: Từ đầu -> “nổi lên ầm ầm”: giới thiệu chung về quang cảnh nơi diễn ra keo 
vật.
- Thân bài: tiếp theo -> “ngang bụng vậy”: miêu tả chi tiết keo vật.
- Kết bài: còn lại: nêu cảm nghĩ và nhận xét về keo vật.
- Có thể đặt nhan đề: Đấu vật, keo vật bất ngờ, keo vật thách đấu; Quắm Đen - Cản Ngũ 
so tài...
Muốn tả người cần:
- Xác định được đtượng cần tả.
- Quan sát, lựa chọn những chi tiết tiêu biểu.
- Trình bày kết qủa quan sát được theo một thứ tự.
* Bố cục: 3 phần
- MB: giới thiệu người được tả.
- TB: Miêu tả chi tiết.
- KB: NX nêu cảm nghĩ.

File đính kèm:

  • docon_tap_mon_ngu_van_lop_6_tuan_23.doc