Bài giảng Vật lý Lớp 8 - Bài 10: Lực đẩy Ác-si-mét

ppt 12 Trang Thảo Nguyên 11
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Vật lý Lớp 8 - Bài 10: Lực đẩy Ác-si-mét", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Vật lý Lớp 8 - Bài 10: Lực đẩy Ác-si-mét

Bài giảng Vật lý Lớp 8 - Bài 10: Lực đẩy Ác-si-mét
 Bài 10: LỰCLỰC ĐẨYĐẨY ÁC-SI-ÁC-SI- MÉTMÉT
 Khi kéo nước từ giếng 
lên, ta thấy gàu nước khi 
còn ngập dưới nước nhẹ 
hơn khi đã lên khỏi mặt 
nước. Tại sao? Bài 10: LỰCLỰC ĐẨYĐẨY ÁC-SI-ÁC-SI- MÉTMÉT
I. Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó :
 C1 : 
 -Treo vật nặng vào lực kế, lực kế 
 chỉ giá trị P = .
 - Nhúng vật nặng chìm vào trong 
 nước, lực kế chỉ giá trị P1= .. 
 P1 .P< chứng tỏ điều gì?
 Chứng tỏ nước đã tác dụng vào vật 
 nặng một lực đẩy hướng lên trên. C2 : Hãy chọn từ thích hợp cho chỗ trống của 
 kết luận sau:
Một vật nhúng trong chất lỏng bị chất lỏng tác 
dụng một lực đẩy hướng từ dưới lên
 Lực đẩy của chất lỏng lên một vật nhúng 
trong nó do nhà bác học Ác-si-mét người Hy Lạp 
phát hiện ra đầu tiên, nên được gọi là lực đẩy Ác-
si-mét Bài 10: LỰCLỰC ĐẨYĐẨY ÁC-SI-ÁC-SI- MÉTMÉT
 I. Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó
 Một vật nhúng trong chất lỏng bị chất lỏng tác dụng một lực 
đẩy hướng từ dưới lên. Lực này gọi là lực đẩy Ác-si-mét.
 II. Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét
 1. Dự đoán
 Truyền thuyết kể rằng, một hôm Ác-si-mét đang nằm trong bồn 
tắm đầy nước chợt phát hiện ra ông nhấn chìm người càng nhiều thì lực 
đẩy do nước tác dụng lên ông càng mạnh, nghĩa là thể tích phần nước 
bị ông chiếm chỗ càng lớn thì lực đẩy của nước càng mạnh. Dựa trên 
nhận xét này. Ác-si-mét dự đoán là độ lớn của lực đẩy lên vật nhúng 
trong chất lỏng bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ Bài 10: LỰCLỰC ĐẨYĐẨY ÁC-SI-MÉTÁC-SI-MÉT
 I. Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó
 Một vật nhúng trong chất lỏng bị chất lỏng tác dụng một lực 
đẩy hướng từ dưới lên. Lực này gọi là lực đẩy Ác-si-mét.
 II. Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét
 1. Dự đoán
 2. Thí nghiệm kiểm tra
 Bằng nhiều thí nghiệm khác nhau người ta đã khẳng định dự 
đoán trên là đúng. Đây là một trong những thí nghiệm đó. 2. Thí nghiệm kiểm tra
 a) Treo cốc A b) Nhúng vật nặng vào c) Đổ nước từ cốc 
 chưa đựng bình tràn đựng đầy B vào cốc A. Lực 
 nước và vật nước, nước từ bình tràn kế chỉ P1.
 nặng vào lực chảy vào cốc B. Lực kế 
 kế. Lực kế chỉ chỉ P2 = .N
 P1 = N
So sánh P2 ..P P1 = P2 + . FA
 =>FA = Pnước tràn ra
 => P1 = P2 + ..Pnước tràn ra Bài 10: LỰCLỰC ĐẨYĐẨY ÁC-SI-MÉTÁC-SI-MÉT
 I. Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó
 Một vật nhúng trong chất lỏng bị chất lỏng tác dụng một lực 
đẩy hướng từ dưới lên. Lực này gọi là lực đẩy Ác-si-mét.
 II. Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét
 1. Dự đoán
 2. Thí nghiệm kiểm tra
C3 : Hãy chứng minh rằng thí nghiệm trên chứng tỏ dự đoán về độ lớn 
của lực đẩy Ác-si-mét nêu trên là đúng.
 - Khi nhúng vật vào bình tràn thì phần thể tích nước tràn ra chính 
là thể tích của vật.
 - Số chỉ P2<P1 chứng tỏ vật chịu tác dụng của lực đẩy hướng từ 
dưới lên vì P2 = P1 – FA < P1.
 - Khi đổ cốc nước B vào cốc A thì trọng lượng của khối chất lỏng 
bị chiếm chỗ đã cân bằng với FA nên lực kế chỉ P1. Bài 10: LỰC ĐẨY ÁC-SI-MÉT
 I. Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó
 Một vật nhúng trong chất lỏng bị chất lỏng tác dụng một lực 
đẩy hướng từ dưới lên. Lực này gọi là lực đẩy Ác-si-mét.
 II. Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét
 1. Dự đoán
 2. Thí nghiệm kiểm tra
=> Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét bằng trọng lượng khối chất lỏng mà vật 
chiếm chỗ
 3. Công thức tính độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét :
 Nếu gọi V là thể tích vật và d là trọng lượng riêng của chất lỏng 
 thì độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét được tính bằng công thức:
 d: trọng lượng riêng của chất lỏng. (N/m3)
 FA = d.V V: thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ (m3).
 III. Vận dụng : III. Vận dụng :
 C4 : Hãy giải thích hiện tượng nêu ở đầu bài?
 - Khi gàu nước còn chìm trong nước nó bị tác dụng một lực đẩy 
Ác-si-mét hướng từ dưới lên nên ta thấy nhẹ hơn.
 - Khi gàu nước lên khỏi mặt nước thì không còn lực đẩy Ác-si-
mét nữa nên ta cảm thấy nặng hơn.
 Không
 khí
 P
 FA
 Nước Nước
 P III. Vận dụng :
 C5 : Một thỏi nhôm và một thỏi thép có thể tích bằng nhau nhúng 
chìm trong nước. Thỏi nào chịu lực đẩy Ac-si-mét lớn hơn?
 Hai thỏi nhôm và thép chịu tác dụng lực đẩy Ác-si-mét bằng 
nhau.
 Vì lực đẩy Ác-si-mét chỉ phụ thuộc vào trọng lượng riêng của 
chất lỏng và thể tích chất lỏng bị chiếm chỗ. III. Vận dụng :
 C6 : Hai thỏi đồng có thể tích bằng nhau, một thỏi được nhúng 
 chìm trong nước, một thỏi được nhúng chìm trong dầu. Thỏi nào 
 chịu lực đẩy Ac-si-mét lớn hơn?
 - Thỏi nhúng chìm trong nước chịu tác dụng lực đẩy 
 Ác-si-mét lớn hơn thỏi nhúng chìm trong dẩu.
 - Vì lực đẩy Ác-si-mét chỉ phụ thược vào trọng lượng 
 riêng của chất lỏng mà dnước > ddầu. 
 Nên FAnước > FAdầu. Bài 10: LỰCLỰC ĐẨYĐẨY ÁC-SI-MÉTÁC-SI-MÉT
 I. Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó
 Một vật nhúng trong chất lỏng bị chất lỏng tác dụng một lực 
đẩy hướng từ dưới lên. Lực này gọi là lực đẩy Ác-si-mét.
 II. Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét
 1. Dự đoán
 2. Thí nghiệm kiểm tra
=> Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét bằng trọng lượng khối chất lỏng mà vật 
chiếm chỗ
 3. Công thức tính độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét :
 Nếu gọi V là thể tích vật và d là trọng lượng riêng của chất lỏng 
 thì độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét được tính bằng công thức:
 d: trọng lượng riêng của chất lỏng. (N/m3)
 FA = d.V V: thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ (m3).
 III. Vận dụng :

File đính kèm:

  • pptbai_giang_vat_ly_lop_8_bai_10_luc_day_ac_si_met.ppt