Bài giảng Vật lý Lớp 8 - Bài 9: Áp suất khí quyển

ppt 17 Trang Thảo Nguyên 10
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Vật lý Lớp 8 - Bài 9: Áp suất khí quyển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Vật lý Lớp 8 - Bài 9: Áp suất khí quyển

Bài giảng Vật lý Lớp 8 - Bài 9: Áp suất khí quyển
 BÀI 9 : ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN I.Sự tồn tại của áp suất khí quyển 
 1.Trái đất được bao bọc bởi 1 lớp không khí 
 dày tơí hàng ngàn km gọi là khí quyển.
 2.Không khí cũng có trọng lượng nên trái đất 
 và mọi vật trên trái đất đều chịu áp suất của 
 lớp không khí bao quanh trái đất 
 => đó là áp suất khí quyển
 3.Ap suất khí quyển tác dụng theo mọi phương. *Thí nghiệm:
 +Thí nghiệm 1: C1:hút bớt 
không khí trong 1 vỏ hộp sữa bằng 
giấy ta thấy vỏ hộp bị bẹp theo 
nhiều phía?:
 -Giải thích: Do áp suất không khí trong hộp nhỏ 
hơn áp suất không khí ở ngoài +Thí nghiệm 2: quan 
sát H9.3
 C2. Nước có chảy ra khỏi ống không? Tại sao? 
 Không.Vì áp suất của không khí tác dụng 
 vào nước lớn hơn áp suất trong ống. C3.Nếu bỏ ngón tay bịt đầu trên 
của ống ra thì xảy ra hiện tượng 
gì? Giải thích tại sao?
 Có hiện tượng là nước chảy ra. 
 Vì,khi đó trong ống có áp suất khí quyển và 
 áp suất của cột nước sẽ lớn hơn áp suất khí 
 quyển ở ngoài nên nước chảy từ ống ra. Thí nghiệm 3. Năm 1654, 
GHÊ-RICH (1602-1678) thị 
trưởng TP Mác đơ –Buốc của 
Đức đã làm thí nghiệm sau: 
Ong lấy 2 bán cầu bằng đồng rỗng, đk khoảng 
30cm ,mép được mài nhẵn,úp chặt vào nhau sao 
cho không khí không lọt vào được . Sau đó ông 
dùng máy bơm hút không khí bên trong quả cầu ra 
ngoài qua 1 van gắn vào 1 bán cầu rồi đóng khoá 
van lại. Người ta phải dùng hai đàn ngựa mỗi đàn 
8 con mà cũng không kéo được hai bán cầu rời ra. C4. Hãy giải thích tại sao?
Vì khi hút hết không khí trong quả cầu ra thì áp 
suất trong quả cầu = 0, trong khi đó vỏ quả cầu 
chịu tác dụng của áp suất khí quyển từ mọi phía 
làm 2 bán cầu ép chặt với nhau. II. Độ lớn của áp suất khí quyển 
1.Thí nghiệm Tô-ri-xe-Li
Nhà bác học Tô-ri-xe –Li (1608-1647) người I-
ta-li-a là người đầu tiên đo được độ lớn của áp 
suất khí quyển . Ông lấy 1 ống thuỷ tinh dài khoảng 1m, 
một đầu kín, đổ đầy thuỷ ngân vào. Lấy 
ngón tay bịt kín miệng ống rồi quay 
ngược ống xuống.Sau đó, nhúng chìm 
miệng ống vào 1 chậu đựng thuỷ ngân 
rồi bỏ ngón tay bịt miệng ống ra. Ông 
nhận thấy thuỷ ngân trong ống tụt xuống 
,còn lại khoảng 76 cm tính từ mặt thoáng 
của thuỷ ngân trong chậu (H.9.5) 2.Độ lớn của áp suất khí quyển 
C5. Các áp suất tác dụng lên A (ở 
ngoài ống) và lên B (ở trong ống) 
có bằng nhau không? Tại sao?
Bằng nhau.Vì 2 điểm này cùng ở 
trên mặt phẳng nằm ngang trong 
chất lỏng. C6. Ap suất tác dụng lên A là áp suất 
nào?Ap suất tác dụng lên B là áp 
suất nào? 
Ap suất tác dụng lên A là áp suất 
khí quyển 
Ap suất tác dụng lên B là áp suất 
gây ra bởi trọng lượng cột thuỷ 
ngân cao 76 cm C7. Hãy tính áp suất tại B, biết TLR của thuỷ ngân là 
136000N/m3.Từ đó suy ra độ lớn của áp suất khí 
quyển. 
Ap suất gây ra bởi trọng lượng của cột thuỷ 
ngân cao 76cm tác dụng lên B được tính theo 
CT: P=h.d=0,76.136000= 103360N/m2 ￿ Chú ý: Người ta dùng chiều cao cột thuỷ ngân trong 
thí nghiệm Tô-ri-xe-Li để diễn tả độ lớn của áp suất 
khí quyển .
 Thí dụ : áp suất khí quyển ở bãi biển Sầm sơn vào 
 khoảng 76cm Hg. III.VẬN DỤNG 
C8. Không.Vì có áp suất khí quyển tác dụng lên tờ giấy.
 C9.Thí dụ chứng tỏ sự tồn tại của áp suất khí 
 quyển: Bẻ 1 đầu ống tiêm thuốc không chảy ra 
 ,tác dụng của lỗ nhỏ trên ấm trà, v.v C10. Nói áp suất khí quyển bằng 76cm Hg có 
nghĩa là thế nào?.Tính áp suất này ra N/m2.
 Trả lời: nghĩa là: không khí gây ra một áp suất bằng 
 áp suất ở đáy của cột thuỷ ngân cao 76cm.
Cách tính: p=h.d = 0,76m.136000N/m3 = 103360N/m2 C11.Trong TN Tô-ri-xe-Li,giả sử không dùng 
thuỷ ngân mà dùng nước thì cột nước trong 
ống cao bao nhiêu? Ống Tô-ri-xe-Li phải dài 
ít nhất bao nhiêu? 
+ cột nước cao:
h= p/d = 103360/10000 =10,336 (m) 
+ Ống phải dài ít nhất là :10,4 m. C12* Tại sao không thể tính trực tiếp áp suất khí 
quyển bằng công thức p=h.d?
 Vì độ cao của lớp khí quyển không xác định 
được chính xác và trọng lượng riêng của không 
khí cũng thay đổi theo độ cao.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_vat_ly_lop_8_bai_9_ap_suat_khi_quyen.ppt